Gia đình Đường_Tuyên_Tông

  1. Nguyên Chiêu hoàng hậu Triều thị (元昭皇后晁氏), không rõ xuất thân quê quán. Khi còn trẻ nhập Quang vương phủ, muôn phần sủng ái, Tuyên Tông đăng cơ sơ phong Mỹ nhân. Mất vào những năm Đại Trung. Sinh Đường Ý Tông Lý Thôi, Vạn Thọ công chúaQuảng Đức công chúa.
  2. Ngô chiêu nghi (吴昭仪)[15].
  3. Trương tiệp dư (张婕妤).
  4. Liễu tiệp dư (柳婕妤).
  5. Lương mĩ nhân (梁美人).
  6. La tài nhân (罗才人).
  7. Sử tài nhân (史才人).
  8. Tiền thị (钱氏), phong Trường Thành quận phu nhân (长城郡夫人).
  9. Tào thị (曹氏), phong Vũ Uy quận phu nhân (武威郡夫人).
  10. Cừu thị (仇氏) (828 - 851), phong Nam An quận phu nhân (南安郡夫人), sinh lần đầu một công chúa, năm Đại Trung thứ 5 (851) sinh một hoàng tử, nhưng chết ngay khi sinh, hưởng dương 24 tuổi, được truy tặng làm Tài nhân (才人).[16].
  • Hoàng tử:
  1. Vận vương → Hoàng thái tử → Đường Ý Tông Lý Thôi, mẹ là Nguyên Chiêu hoàng hậu Triều thị.
  2. Ung vương → Tĩnh Hoài Thái tử Lý Mỹ [靖怀太子李渼; 836 - 852], qua đời truy phong hoàng thái tử.
  3. Nhã vương Lý Kính [雅王李泾; 839 - ?].
  4. Quỳ vương Lý Tư [夔王李滋; 844 - 863], mẹ là Ngô chiêu nghi.
  5. Khánh vương Lý Nghi [庆王李沂; 844 - 860], mẹ là Sử tài nhân.
  6. Bộc vương Lý Trạch [濮王李泽; ? - 876].
  7. Ngạc vương Lý Nhuận [鄂王李潤; ? - 876].
  8. Hoài vương Lý Hiệp [怀王李洽].
  9. Chiêu vương Lý Nhuế [昭王李汭], mẹ là Liễu tiệp dư.
  10. Khang vương Lý Vấn [康王李汶; 851 - 866], mẹ là Cừu tài nhân.
  11. Vệ vương Lý Quán [卫王李灌; ? - 860].
  12. Quảng vương Lý Ung [广王李澭; 854 - 877].
  1. Vạn Thọ công chúa [萬壽公主], mẹ Nguyên Chiêu hoàng hậu, lấy Trịnh Hạo (郑颢).
  2. Vĩnh Phúc công chúa [永福公主].
  3. Tề Quốc Cung Hoài công chúa [齊國恭懷公主], ban đầu phong làm Tây Hoa công chúa (西華公主), lấy Diêu Hoành (严祁).
  4. Quảng Đức công chúa [廣德公主; ? - 880], mẹ Nguyên Chiêu hoàng hậu, lấy Vu Tông (于琮).
  5. Hòa Nghĩa công chúa [和義公主], Tân Đường thư viết là Nghĩa Hòa công chúa (義和公主).
  6. Nhiêu An công chúa [饒安公主].
  7. Thịnh Đường công chúa [盛唐公主].
  8. Bình Nguyên công chúa [平原公主; 834 - 863].
  9. Đường Dương công chúa [唐陽公主].
  10. Hứa Xương Trang Túc công chúa [許昌莊肅公主], lấy Liễu Trắc (柳陟), mất khoảng niên hiệu Trung Hòa.
  11. Phong Dương công chúa [豐陽公主].